ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
ĐỀ ÁN
Thí điểm tổ chức, sắp xếp vị trí đỗ xe tại khu vực
trung tâm thành phố Hải Dương
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010; Quyết định số 40/2016/QĐ-UBND ngày 21/12/2016 của UBND tỉnh Hải Dương sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Quyết định số 05/2015/QĐ-UBND.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn phát triển của thành phố; UBND thành phố xây dựng Đề án “Thí điểm tổ chức, sắp xếp vị trí đỗ xe tại khu vực trung tâm thành phố Hải Dương” với những nội dung sau:
I. THỰC TRẠNG VÀ SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Năm 2019, thành phố đã được công nhận là đô thị loại I, không gian đô thị được mở rộng với 25 phường, xã, dân số trên 50 vạn người. Tốc độ đô thị hóa tăng nhanh, phạm vi xây dựng đô thị ngày càng mở rộng cùng với việc phát triển nhiều khu đô thị mới dẫn đến nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa của nhân dân, các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố ngày càng tăng, cùng với đó số lượng các phương tiện ôtô cá nhân và xe taxi cũng tăng cao.
Theo số liệu thu thập từ các đơn vị quản lý: Tổng số liệu các phương tiện trên địa bàn thành phố (theo lý thuyết) là 221.993 xe các loại (bao gồm xe buýt (bus) là 202; xe khách là 310; xe tải là 6700; xe mô tô là 200.000; xe máy điện là 10.000; ôtô con là 14.000 xe; xe taxi có 7 đơn vị với 600 xe).
Tại khu vực trung tâm thành phố, tình trạng đỗ xe trái quy định, ùn tắc cục bộ thường xuyên xảy ra gây mất trật tự và mỹ quan đô thị thành phố (điển hình như phố Phạm Ngũ Lão, Quang Trung, Tuệ Tĩnh, Hồng Quang, Nguyễn Du, Phạm Hồng Thái...).
Tuy nhiên hiện nay thành phố chỉ có điểm đỗ xe nằm rải rác nhiều vị trí: Có 13 điểm đỗ xe taxi với số lượng 165 chỗ, 6 điểm đỗ xe công cộng với 238 chỗ đỗ xe; tuy nhiên các điểm này chỉ đáp ứng được một phần rất nhỏ nhu cầu thực tế của thành phố, cụ thể:
- 13 điểm đỗ taxi còn hoạt động:
TT | Đường phố, Quảng trường | Vị trí đỗ | Diện tích khu vực (m2) | Số lượng xe |
1 | Nguyễn Lương Bằng | Trước Quảng trường 30-10 | 225 | 20 |
2 | Nguyễn Lương Bằng | Vỉa hè, đối diện Bênh viện tỉnh | 180 | 10 |
3 | Nguyễn Hới | Giao với đường Nguyễn Lương Bằng | 150 | 10 |
4 | Thanh Niên | Giao với đường gom An Định | 150 | 10 |
5 | Lương Thế Vinh | Giao với đường Thanh Niên | 100 | 10 |
6 | Đoàn Kết | Bắc công viên Bạch Đằng | 150 | 20 |
7 | Quảng trường Ga Hải Dương | Giáp TT Xúc tiến việc làm | 120 | 10 |
8 | Đường Điện Biên Phủ | Sau nhà chờ xe bus gần đường An Định | 180 | 10 |
9 | Tuệ Tĩnh | đường vào nhà tang lễ thành phố | 90 | 10 |
10 | Đường Đỗ Ngọc Du | Đối diện Hải Dương garden | 200 | 15 |
11 | Vũ Hựu | Vỉa hè phía Tỉnh đoàn | 150 | 20 |
12 | Vũ Hựu | Vỉa hè phía trước chợ Thanh Bình | 200 | 15 |
13 | Đường Hải Đông | Vỉa hè cạnh điện máy HC | 80 | 5 |
Tổng cộng | 1975 | 165 |
- 6 điểm đỗ xe công cộng trên địa bàn thành phố:
STT | Đường phố, Quảng trường | Vị trí đỗ | Diện tích khu vực (m2) | Số lượng xe |
1 | Quảng trường Độc Lập | Sân Quảng trường Độc Lập | 350 | 18 |
2 | Nguyễn Lương Bằng | Phía trước Công an tỉnh | 200 | 12 |
3 | Đại lộ Hồ Chí Minh | Vỉa hè phía sân vận động trung tâm | 1100 | 58 |
4 | Đường Thanh Niên | Lòng đường phía hồ Bạch Đằng | 350 | 20 |
5 | Đường Phạm Sư Mệnh | Lòng đường 2 bên | 200 | 10 |
6 | Đường Bạch Đằng | Lòng đường phía bờ sông | 2000 | 120 |
Tổng cộng | 4150 | 238 |
Ngoài ra các bãi đỗ xe nhỏ lẻ đã được đầu tư xây dựng trong các khu đô thị, khu dân cư: Vườn hoa khu đô thị mới phía Đông, bãi đỗ xe trong khu Trường An, khu đô thị mới phía Tây, khu tập thể B1 cũ, cạnh vườn hoa Lý Tự Trọng, khu đô thị phía Nam cầu Lộ Cương, trên đường Ngọc Uyên, trong khu đô thị Tuệ Tĩnh, Hà Hải… Qua ra soát quy hoạch các phường, các khu dân cư, khu đô thị, còn một số vị trí đã quy hoạch bãi đỗ xe nhưng chưa được đầu tư xây dựng như: Bãi đỗ xe thuộc khu Hà Hải, mặt đường Thanh Niên, bãi đỗ xe 2 bên khu vực cổng chợ Hội Đô, bãi đỗ xe thuộc lô 102 sau bệnh viện phổi (đường Nguyễn Đại Năng), một số vị trí đỗ xe nhỏ lẻ trong các khu đô thị mới, khu dân cư đang đầu tư xây dựng…
Việc tổ chức đỗ xe sẽ tác động trực tiếp đến việc đi lại hàng ngày của người dân trên đường phố, là hình ảnh thể hiện chất lượng cuộc sống đô thị, hướng tới mục tiêu xây dựng thành phố Xanh – Thông minh – Thân thiện – An toàn. Với những bất cập, tồn tại hạn chế như trên, để khắc phục và hướng tới thành phố văn minh, an toàn như mục tiêu của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Hải Dương lần thứ XXIII đề ra thì việc thí điểm tổ chức, sắp xếp vị trí đỗ xe tại khu vực trung tâm thành phố là thực sự cần thiết.
II. MỤC TIÊU
Đề án Thí điểm tổ chức, sắp xếp vị trí đỗ xe tại khu vực trung tâm thành phố Hải Dương nhằm đạt các mục tiêu sau:
- Lập lại trật tự đô thị, an toàn giao thông, mỹ quan đô thị cho khu vực trung tâm thành phố.
- Làm chuyển biến nhận thức người dân về chấp hành quy định về an toàn giao thông, trật tự đô thị, xây dựng và giữ gìn hình ảnh đô thị văn minh của thành phố.
- Đánh giá, rút kinh nghiệm để nhân rộng mô hình bố trí đỗ xe trên đường, hè phố; từng bước đáp ứng nhu cầu đỗ xe trên địa bàn thành phố.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Bố trí vị trí đỗ xe:
1.1. Tính toán khả năng bố trí chỗ đỗ xe trên địa bàn toàn thành phố:
* Phân tích, xác định nhu cầu đỗ xe:
Đối với xe bus, xe khách chạy theo tuyến cố định không được phép đỗ trên các tuyến đường khu vực trung tâm, chỉ dừng đón trả khách tại bến xe và các điểm chờ xe bus, xe khách. Xe mô tô và xe máy điện cá nhân không được phép dựng, đỗ dưới lòng đường, trên địa bàn thành phố không có điểm trông giữ xe đạp, xe máy công cộng (trừ các điểm trông giữ xe của các cơ quan, doanh nghiệp, trường học, trung tâm siêu thị…) nên chủ yếu đỗ tạm thời mang tính tận dụng vỉa hè và trong các hộ gia đình. Trong khu vực nội thành, xe tải chủ yếu hoạt động dừng đỗ ở vị trí lên xuống hàng hóa, ngoài ra tập trung ở một số tuyến quanh các khu vực chợ như: chợ Phú Yên, chợ Lớn, chợ Tân Kim, chợ Hội Đô…, các tuyến đường khu vực trung tâm xe tải không được phép đỗ trừ các xe được cơ quan chức năng cấp phép.
Đối với xe ô tô con, trong giờ hành chính một phần xe đỗ trong sân cơ quan, công sở, các bãi gửi xe, điểm đỗ xe hiện có, trong gara các hộ gia đình; phần còn lại đỗ xe trên đường ước tính có khoảng 50% số lượng xe con cùng lúc có nhu cầu đỗ xe. Đối với xe taxi, ngoài số lượng xe đỗ, tập kết tại bãi đỗ xe và số lượng xe đang lưu thông; ước tính có khoảng 30% số lượng xe taxi cùng lúc có nhu cầu đỗ xe trên các tuyến đường.
* Tính toán nhu khả năng bố trí đỗ xe:
Từ số lượng xe con + xe taxi (14.000+600 xe), tính toán được nhu cầu chỗ đỗ xe đồng thời là: 7.180 chỗ, gồm:
Số chỗ đỗ cho xe con là: 14.000(xe)x50%= 7000 chỗ.
Số chỗ đỗ cho xe taxi là: 600(xe)x30%= 180 chỗ.
Căn cứ số liệu hiện trạng các tuyến đường của thành phố và tiêu chuẩn chiều rộng tối thiểu của mặt đường để có thể bố trí dải đỗ xe trên lòng đường lựa chọn được:
+ Số lượng các tuyến đường có chiều rộng lòng đường đủ điều kiện bố trí đỗ xe 1 bên trên đường 2 chiều là 20 tuyến (Có tổng chiều dài có thể đỗ xe 10.098 m).
+ Số lượng các tuyến đường có chiều rộng lòng đường đủ điều kiện bố trí đỗ xe 2 bên trên đường 2 chiều là 22 tuyến (Có tổng chiều dài có thể đỗ xe 18.420 m).
+ Số lượng các tuyến đường có chiều rộng lòng đường đủ điều kiện bố trí đỗ xe 1 bên trên đường 1 chiều là 01 tuyến (Phố Phạm Ngũ Lão, có tổng chiều dài có thể đỗ xe 360 m).
Kích thước chỗ đỗ xe lựa chọn là: 2,5mx6,5m thì có thể bố trí số lượng chỗ đỗ xe như sau: 10.098/6,5 + (18.420/6,5x2)+ 360/6,5 = 7.275 chỗ.
(Danh mục các tuyến đường như Bảng 1 kèm theo).
Theo số liệu tính toán nhu cầu đỗ xe thực tế ở trên, tổng nhu cầu số chỗ đỗ xe con trên địa bàn toàn thành phố cần có 7.180 chỗ, với 7.275 chỗ đỗ xe có thể đáp ứng nêu trên; như vậy về mặt lý thuyết có thể đáp ứng được nhu cầu đỗ xe cho toàn bố số lượng xe hiện có.
Tuy nhiên số lượng chỗ đỗ xe phân bố không đều, các tuyến có chiều rộng mặt đường đáp ứng cho việc bố trí đỗ xe chủ yếu tập trung tại các khu đô thị mới mật độ dân cư thấp, nhu cầu đỗ xe tại các khu vực này không lớn; trong khi đó tại các khu vực trung tâm, khu dân cư cũ mật độ dân cư lớn và tập trung nhiều cơ quan, doanh nghiệp, cửa hàng, trường học, chợ…lại có nhu cầu đỗ xe lớn hơn, nhưng vị trí có thể bố trí đỗ xe trong khu vực này nhỏ; do đó dẫn tới tình trạng thiếu vị trí đỗ xe trong khu vực trung tâm thành phố.
1.2. Thí điểm bố trí vị trí đỗ xe khu vực trung tâm thành phố:
Khu vực trung tâm thành phố, hiện trạng hạ tầng đường giao thông không đáp ứng được nhu cầu đỗ xe (chiều dài các tuyến đường ngắn, chiều rộng mặt đường nhỏ, nhiều nút giao ngã ba, ngã tư …)., do đó trong giai đoạn trước mắt đề xuất giải pháp thí điểm bố trí vị trí đỗ xe trong khu vực trung tâm thành phố, lựa chọn một số tuyến có thể bố trí đỗ xe, đồng thời cắm biển báo chỉ dẫn đỗ xe, có thể cắm thêm biển báo cấm vượt (nếu cần thiết) trong phạm vi bố trí đỗ xe, tổ chức thu phí đỗ xe, cụ thể:
- Qua khảo sát thực tế các tuyến đường tại khu vực trung tâm thành phố (gồm các phường nội thành: Quang Trung, Nguyễn Trãi, Trần Phú, Trần Hưng Đạo, Phạm Ngũ Lão, Lê Thanh Nghị) có thể bố trí đỗ xe trên mặt đường (chiều dài tuyến có thể bố trí đỗ xe dự kiến = 60%÷80% chiều dài các tuyến đường) gồm các tuyến phố sau:
TT | Tên đường | Điểm đầu | Điểm cuối | Chiều dài (m) | Chiều rộng (m) | Vị trí bố trí đỗ xe | Số lượng chỗ đỗ xe dự kiến | |
|
I | Phường Quang Trung | |
1 | Thanh niên | An Định | Nút giao Tam Giang | 978 | 15 | 2 bên | (90+120) = 210 | |
2 | Nguyễn Văn Tố Bắc Sơn Đô Lương | Bắc Sơn Nguyễn Văn Tố Bắc Sơn | Quang Trung Phạm Hồng Thái Quang Trung | 190 270 180 | 7,5 7,0 5,0 | So le từng bên | 18 25 16 | |
3 | An Ninh | Ga | Quang Trung | 585 | 7,5 | So le từng bên | 54 | |
II | Phường Nguyễn Trãi | |
4 | Hồng Quang | QT Độc Lập | Ga | 804 | 15 | 2 bên | 148 | |
5 | Hoàng Hoa Thám | Nguyễn Trãi | Hồ Chí Minh | 340 | 15 | 2 bên | (31+42)= 73 | |
6 | Nguyễn Trãi | Tuệ Tĩnh | Phạm Ngũ Lão | 534 | 7,5 | 1 bên | 49 | |
III | Phường Trần Hưng Đạo | |
7 | Trần Hưng Đạo | QT Độc Lập | Nút giao Tam Giang | 600 | 10,5 | So le từng bên | 55 | |
8 | Trần Hưng Đạo (Đường 30-10 cũ) | Nút giao Tam Giang | Tống Duy Tân | 550 | 21 | 2 bên | 100 | |
IV | Phường Trần Phú | |
9 | Bạch Đằng | Thanh Niên | Bùi Thị Xuân | 1.155 | 19,5 | 1 bên | 107 | |
10 | Trần Bình Trọng | ĐL Hồ Chí Minh | Bạch Đằng | 318 | 8 | 1 bên | 29 | |
V | Phường Phạm Ngũ Lão | |
11 | Phạm Ngũ Lão | Ngã tư Máy sứ | Triển lãm | 135 | 7,5 | 1 bên | 12 | |
VI | Phường Lê Thanh Nghị | |
12 | Thống Nhất (Bên trái đường) | Số 1 (Cty CP QLCT đô thị HD) | Số 65 Thống Nhất | 400 | 15 | 1 bên | 37 | |
Tổng cộng | 933 | |
Khi triển khai đề án sẽ khảo sát cụ thể từng vị trí và xác định chính xác các vị trí đỗ, sơn vạch các chỗ đỗ xe trên từng tuyến phố. Đồng thời, lựa chọn một số phường có khả năng thực hiện để làm trước, qua đánh giá thực tế sẽ thực hiện rộng ở các phường khác.
- Sơn vạch xác định các vị trí đỗ xe trên mặt đường, vỉa hè dọc các tuyến đường (với kích thước 5,5x2,4m), bảo đảm không ảnh hưởng đến đi lại của người dân tại các tuyến đường có bề rộng mặt đường ≥7,5m. Lắp đặt các biển báo hiệu đường bộ (Biển nơi đỗ xe I.408 (P), Biển phụ S.508P, biển cấm vượt P.125, biển cấm đỗ P.131A).
2. Phương án thu phí đỗ xe và quản lý điểm đỗ:
a) Phương án thu phí đỗ xe:
Qua nghiên cứu một số phương án (Trông giữ xe có thu phí, đỗ xe có thu phí - không trông giữ, đỗ xe không thu phí) và tiếp thu ý kiến tham gia tại các cuộc họp Thành ủy, Ủy ban; UBND thành phố đề xuất thực hiện theo Phương án trông giữ xe có thu phí, cụ thể:
- Mức thu theo quy định tại Quyết định 04/2018/QĐ-UBND ngày 27/3/2018 của UBND tỉnh Hải Dương (Vé lượt 10.000 đồng/xe; vé tháng 250.000/xe);
- Thời gian thu phí trong ngày từ 6h đến 22h áp dụng cho tất cả các ngày trong năm, trừ những ngày lễ, Tết như: Tết Âm lịch (5 ngày), Tết Dương lịch, lễ 30-4 và 1-5, Giỗ Tổ Hùng Vương và Quốc khánh 2-9; một lượt đỗ xe tối đa không quá 120 phút, quá thời gian trên sẽ thu thêm các lượt tiếp theo.
- Hình thức thu thực hiện bằng 2 cách: Vé lượt và vé tháng. Đối với việc thu vé tháng, cần tổ chức khảo sát hiện trạng từng tuyến phố, thu thập số liệu các hộ gia đình có nhu cầu đỗ xe theo tháng, các hộ gia đình có chỗ đỗ xe trong nhà, các hộ kinh doanh buôn bán… và bán vé tháng cho các chủ xe có nhu cầu đỗ.
b) Phương án quản lý:
Qua nghiên cứu một số phương án (Giao UBND các phường chủ trì, giao Xí nghiệp Giao thông vận tải thành phố, đấu thầu lựa chọn đơn vị quản lý vận hành) và tiếp thu ý kiến tham gia tại các cuộc họp Thành ủy, Ủy ban; UBND thành phố lựa chọn thực hiện theo Phương án: Giao UBND các phường chủ trì, cùng với khu dân cư tổ chức thực hiện việc quản lý, trông giữ xe; đồng thời kết hợp với việc thí điểm thực hiện một số công việc dịch vụ công ích (kết hợp lực lượng trông giữ xe thực hiện kết hợp việc tuần đường, quét đường).
Sau khi thực hiện thí điểm và đánh giá kết quả thực hiện, UBND thành phố sẽ rút kinh nghiệm và đề xuất phương án tối ưu (có thể tiếp tục duy trì cơ chế trên hoặc thực hiện phương án giao Xí nghiệp giao thông vận tải hoặc đấu thầu lựa chọn đơn vị quản lý vận hành, khoán thu, khoán chi - hướng tới xây dựng các điểm đỗ xe công nghệ thông minh)
3. Tuyên truyền, xử lý vi phạm:
Việc tuyên truyền rộng rãi chủ trương thí điểm đỗ xe, đồng thời với việc tăng cường công tác xử phạt đỗ xe sai quy định nhằm đạt hiệu quả của đề án trong thực tiễn, tạo sự đồng thuận của người dân trong triển khai đề án và chấp hành các quy định về trật tự đô thị, an toàn giao thông…
- Tuyên truyền: UBND các phường chủ trì bằng nhiều hình thức tuyên truyền qua hệ thống loa phát thanh, bảng tin …; phối hợp cùng với các khu dân cư, các đoàn thể của khu tổ chức tuyên truyền vận động đến từng hộ dân trên địa bàn nội dung đề án; thời gian đầu nhắc nhở, hướng dẫn các chủ phương tiện đỗ xe đúng nơi quy định, duy trì thường xuyên kết hợp bảo đảm trật tự lòng đường, hè phố.
- UBND các phường chủ trì cùng với lực lượng Công an phường, Công an thành phố giám sát, kiểm tra, xử lý các trường hợp đỗ xe sai quy định; mức xử phạt theo quy định hiện hành.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Trên cơ sở các tuyến thí điểm đã nêu tại điểm 2.2 mục 2, phần III. Nhiệm vụ, giải pháp (cho 1 điểm đỗ), sơ bộ khái toán kinh phí kinh phí như sau:
1. Chi phí:
a) Chi phí ban đầu: 700 triệu đồng (Bảy trăm triệu đồng), từ nguồn ngân sách sự nghiệp giao thông của thành phố; trong đó:
- Chi phí đơn vị tư vấn khảo sát, thiết kế chi tiết vị trí bố trí đỗ xe, hệ thống vạch sơn, biển báo trên các tuyến được lựa chọn: 100 triệu đồng.
- Thi công hạ tầng (ban đầu): Gồm lắp đặt biển báo, sơn vạch kẻ đường là 600 triệu đồng.
b) Chi phí duy trì: tổng chi phí duy trì hằng tháng: 222 triệu/tháng lấy từ nguồn thu vé xe (gồm chi phí quản lý + chi phí duy tu).
- Chi phí quản lý (2 ca/1 điểm): Chi phí tiền lương + chi phí tiền in vé + chi phí tiền trang phục bảo hộ + chi phí vệ sinh = 205 triệu/tháng.
- Chi phí duy tu: Chi phí sơn lại vạch định kỳ 2 năm/1 lần (tính bình quân theo tháng): 17 triệu/tháng.
2. Dự kiến nguồn thu (tính theo tháng): Tổng là 243 triệu/tháng (Áp dụng mức thu quy định tại Quyết định số 04/2018/QĐ-UBND của UBND tỉnh).
- Thu vé theo lượt: 56 triệu/tháng (20% tổng số chỗ*2 lượt/ngày*10.000 đ*15 ngày).
- Thu vé tháng: 187 triệu/tháng (80% tổng số chỗ*250.000đ 1chỗ/1 tháng).
Nguồn thu phí từ bãi đỗ xe nộp về ngân sách thành phố, nguồn chi cho hoạt động duy trì, quản lý (sửa chữa, tiền công, trang phục, phiếu vé….) từ nguồn ngân sách thành phố cấp.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Đề nghị Thành ủy, Hội đồng nhân dân thành phố thông qua đề án và ban hành các Nghị quyết, chỉ đạo và kiểm tra giám sát việc thực hiện.
2. UBND thành phố xây dựng kế hoạch 5 năm, từng năm; trong đó phân công công việc theo nguyên tắc 5 rõ “Rõ việc – rõ cơ quan thực hiện – rõ thời gian - rõ kết quả - rõ trách nhiệm”:
a) Giao đồng chí Phó Chủ tịch phụ trách khối Quản lý đô thị chịu trách nhiệm chỉ đạo triển khai thực hiện Đề án.
b) Phòng Quản lý đô thị: Là cơ quan thường trực tham mưu tổ chức thực hiện Đề án, tổng hợp báo cáo, rút kinh nghiệm, đề xuất lộ trình tổ chức thực hiện cụ thể.
c) UBND các phường:
- Tuyên truyền: Phối hợp với các đoàn thể của phường thực hiện: Tuyên truyền vận động đến từng cơ quan, doanh nghiệp, hộ gia đình, các chủ phương tiện đồng thuận phương án bố trí vị trí đỗ xe.
- Tổ chức trông giữ xe, phân công cán bộ quản lý từng tuyến đường, có nhiệm vụ: Bán vé, thu phí; hướng dẫn nhắc nhở việc đỗ, dừng xe;
- Phối hợp, kiểm tra xử phạt:
+ Lập biên bản các trường hợp xe dừng đỗ sai quy định, chuyển cơ quan thẩm quyền quyết định xử phạt.
+ Áp dụng các biện pháp: Khóa xe, cẩu xe, dán lên kính biên bản vi phạm…
d) Công an thành phố: Tăng cường công tác kiểm tra, nhắc nhở, xử lý các vi phạm trật tự lòng đường, hè phố, đặc biệt các trường hợp đỗ xe sai quy định, phối hợp với lực lượng quản lý các điểm đỗ xe, UBND các phường xử lý các trường hợp cố tính vi phạm bằng các hình thức khóa xe, cẩu xe, dán lên kính biên bản vi phạm…, các vấn đề phát sinh liên quan đến an ninh trật tự.
e) Phòng Tài chính – Kế hoạch: Xây dựng hạng mục kinh phí chi thực hiện Đề án trình UBND, HĐND thành phố thông qua; quản lý, sử dụng nguồn thu từ việc thu phí, cân đối ngân sách báo cáo phương án cấp phát hàng năm.
Trong quá trình thực hiện có thể điều chỉnh kinh phí cấp cho các đơn vị bảo đảm phù hợp với thực tế.
3. Thực hiện:
- Báo cáo Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố: tháng 11/2020; lấy ý kiến các Sở, ngành của tỉnh và báo cáo UBND tỉnh chấp thuận.
- HĐND thành phố thông qua Đề án: tháng 12/2020; xây dựng Kế hoạch thực hiện.
- Tổ chức tuyên truyền nội dung Đề án; khảo sát, thiết kế chi tiết, bố trí vị trí đỗ xe trên 14 tuyến thí điểm trong tháng 1/2021.
- Triển khai thực hiện từ tháng 3/2021 (sau Tết Âm lịch).
- Sơ kết tháng 8 năm 2021; nhân rộng mô hình: 2022 – 2025.
(Trong quá trình triển khai thí điểm, thường xuyên theo dõi nắm bắt ngay tình hình thực tế để có phương án xử lý, điều chỉnh kịp thời).
Đây là Đề án quan trọng của thành phố trong giai đoạn 2020-2025, góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng thành phố Hải Dương đến năm 2030 cơ bản trở thành đô thị xanh, thông minh, thân thiện, an toàn. Đề nghị các cơ quan đơn vị, phường xã, tổ chức và các tầng lớp nhân dân thành phố chung tay thực hiện./.
Nơi nhận: - UBND tỉnh Hải Dương; - Ban Thường vụ Thành uỷ; - TT HĐND, UBND, UBMTTQ thành phố; - Các phòng, ban, đơn vị, đoàn thể của Tp; - Đảng ủy, UBND các phường xã; - Bí thư Chi bộ, Trưởng Khu dân cư; - Các đơn vị liên quan; - Lưu: VT, QLĐT. | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Trần Hồ Đăng |